Dinh Dưỡng, Dinh Dưỡng Theo Bệnh Lý

Dinh dưỡng cho bệnh nhân suy thận mãn tính

Suy thận mạn hay còn được gọi là bệnh thận mạn, là khi chức năng đào thải các chất độc hại và dịch dư thừa ra khỏi máu ở dưới mức bình thường. Khi tình trạng bệnh lý kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng tổn thương thận mạn tính.

Bệnh thường hay xuất hiện ở những bệnh nhân có các bệnh lý nền như tăng huyết áp và đái tháo đường lâu năm. Hay một số nguyên nhân khác như: tắc động mạch thận, do yếu tố di truyền và tiền sử gia đình (thận đa nang). Hoặc bệnh tự miễn (như lupus, xơ cứng bì)… Lúc này, thận sẽ mất đi chức năng lọc khiến cho các chất độc và dịch thừa sẽ dần tích lũy trong cơ thể. Các vấn đề về thân thể cũng từ đó xuất hiện.

Suy thận mạn tính là một bệnh lý nặng. Và là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến việc suy giảm tuổi thọ. Cùng với các vấn đề sức khỏe nguy hiểm khác. Bên cạnh việc điều trị để có thể làm chậm sự phát triển của bệnh. Một chế độ ăn dinh dưỡng khoa học và phù hợp luôn đóng vai trò cực kì quan trọng trong việc chữa bệnh. Đặc biệt là có thể kéo dài tuổi thọ thêm rất nhiều năm. Đối với mỗi bệnh nhân ở giai đoạn cuối.

Nên hạn chế lượng đạm nạp vào

Ăn giảm đạm

Đạm có vai trò trong xây dựng và tái tạo cơ thể; là thành phần chính của các men. Kháng thể, nội tiết tố, dịch nội môi, vitamin…; sinh năng lượng. Tuy nhiên bệnh nhân suy thận nên thận không đào thải được các sản phẩm do chuyển hóa đạm sinh ra như ure, acid uric. Do đó cần ăn giảm đạm.

Giảm đạm phụ thuộc vào số lần lọc máu/tuần. Bệnh nhân chạy thận 1 lần/tuần. Số lượng đạm là 1g/kg cân nặng khô/ngày. Bệnh nhân chạy thận 2 lần/tuần, số lượng đạm là 1,2 g/kg cân nặng khô/ngày. Bệnh nhân chạy thận 3 lần/tuần, số lượng đạm là 1,4g/kg cân nặng khô/ngày.

Ưu tiên các thực phẩm giàu đạm có giá trị sinh học cao từ nguồn động vật (thịt, cá, trứng, sữa,…). Hạn chế các thực phẩm giàu đạm có nguồn gốc thực vật (đậu, đỗ, vừng, lạc). Tỉ lệ đạm động vật ≥ 60%. Nên ăn các loại ngũ cốc có hàm lượng đạm thấp như: khoai củ (khoai sọ, khoai lang, sắn,…), các sản phẩm chế biến từ khoai củ (miến dong, bột sắn). Nên ăn gạo, mỳ dưới 200g/ngày. Nên ăn các loại rau củ có hàm lượng đạm thấp như bầu, bí, mướp, dưa chuột, cải trắng, cải cúc, cải bắp, su su. Hạn chế ăn các loại rau củ có hàm lượng đạm cao: rau muống, rau ngót, rau giền, giá đỗ, rau đay, mồng tơi, cải xanh.

Đảm bảo đủ năng lượng

Vì ăn giảm đạm do đó cần tăng cường nhóm tinh bột, đường  và chất béo để tránh suy dinh dưỡng. Tổng mức năng lượng phụ thuộc vào chiều cao theo công thức: 30-35 (kcal) x chiều cao (m) x chiều cao (m) x 21 (kcal).

Chất béo: Tỷ lệ 15-25% tổng năng lượng trong đo 1/3 là chất béo no (mỡ động vật), 1/3 là acid béo không no một nối đôi (dầu thực vật), 1/3 là acid béo no nhiều nối đôi (cá hồi).

Giảm muối, giảm phốt pho, tăng can xi.

Ăn nhạt, ăn tối đa 3g muối/ngày, tương đương 15ml nước mắm.

Tránh ăn/ uống các thực phẩm chứa muối (dưa muối, cà muối, thịt cá muối,…; các thực phẩm chế biến sẵn như: giò, chả, thịt hun khói, thịt hộp, xúc xích…)

Không dùng các gia vị chứa muối (nước mắm, gia vị, mì chính, muối) trong chế biến thức ăn.

Hạn chế các thực phẩm giàu phốt pho: lục phủ ngũ tạng động vật, sô cô la, ca cao,…

Nên hạn chế sô cô la và ca cao

Rất hạn chế các thức ăn chứa nhiều Kali: cam, chuối, quả bơ, hạt họ đậu, dâu, nho khô, sô cô la… Nên ăn các thực phẩm giàu can xi: sữa, cá con, cua

Lượng nước đưa vào vừa phải

Hạn chế nước uống (tùy tình trạng nước tiểu): Lượng nước uống trong ngày = lượng nước tiểu 24h + 300 – 500 ml (mất qua mồ hôi, hơi thở) + lượng dịch mất bất thường (sốt, nôn, ỉa chảy). Lượng nước uống bao gồm tính cả lượng dịch truyền, nước uống thuốc, uống canh, uống sữa.

Bổ sung vitamin: vitamin có nhiều trong rau, củ, quả.

Nguồn benhvien108.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *